Kỹ thuật nuôi Cá Lăng đen (Hemibagrus wyckioides) trong ao lót bạt theo hướng tuần hoàn - sinh thái tại Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông.
Kỹ thuật nuôi Cá Lăng đen (Hemibagrus wyckioides) trong ao lót bạt theo hướng tuần hoàn - sinh thái tại Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông.
Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Pù Luông phê duyệt kết quả tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở năm 2025 theo Quyết định số 911/QĐ-SNNMT, ngày 26/7/2025 đối với nhiệm vụ "Nghiên cứu thử nghiệm nuôi cá Lăng đen (Hemibagrus wyckioides) trong ao lót bạt theo hướng tuần hoàn - sinh thái tại Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông" thực hiện từ tháng 7/2025 đến tháng 12/2025.
Từ những kết quả nghiên cứu đã xây dựng được bản hướng dẫn kỹ thuật nuôi cá Lăng đen trong bể sử dụng nguồn nước tự chảy, thông qua hội thảo tham vấn các chuyên gia, đã chỉnh sửa, hoàn chỉnh và có thể áp dụng vào thực tiễn nuôi tại địa phương, đặc biệt là vùng Khu bảo tồn Pù Luông nơi có điều kiện địa lý và khí hậu tương đồng.
Giới thiệu chung:
Cá Lăng đen (Hemibagrus wyckioides) là loài cá bản địa có giá trị kinh tế cao, thịt ngon, sinh trưởng tốt trong môi trường nước sạch, lưu tốc nhẹ. Mô hình nuôi trong bể lót bạt sử dụng nguồn nước tự chảy giúp kiểm soát môi trường tốt, giảm dịch bệnh và phù hợp với điều kiện nông hộ.
Điều kiện và yêu cầu kỹ thuật:
- Nguồn nước: ưu tiên suối nhỏ hoặc khe nước tự chảy, lưu lượng ổn định 0,53 lít/giây.
- Chất lượng nước: sạch, không ô nhiễm, pH 6,5-7,8; oxy hòa tan ≥ 4 mg/l.
- Khu vực đặt bể: đất bằng phẳng, cao ráo, thuận lợi cấp/xả nước.
Thiết kế và xây dựng bể nuôi
- Loại bể: bể tròn hoặc vuông, lót bạt HDPE.
- Kích thước khuyến nghị: đường kính 6-10 m, cao 1,2-1,5 m.
- Hệ thống cấp nước: tự chảy từ trên xuống, có lưới chắn rác.
- Hệ thống xả đáy: đặt ống PVC giữa đáy, xả định kỳ mỗi ngày.
- Sục khí (nếu cần): dùng máy nhỏ trong thời điểm nắng nóng.
Hệ thống bể bạt HDPE |
Con giống:
- Giống phải khỏe mạnh, đồng cỡ, không xây xát.
- Cỡ giống khuyến nghị: 80 - 150 g/con.
- Mật độ nuôi: 250-350 con/bể 50-80 m³.
Thức ăn và cho ăn:
- Thức ăn chính: thức ăn viên nổi 32-40% đạm.
- Cho ăn 2 lần/ngày: sáng sớm và chiều mát.
- Khẩu phần: 2,5-4% trọng lượng thân/ngày tùy giai đoạn.
- Tránh dư thừa gây ô nhiễm nước.
Quản lý môi trường nước:
- Duy trì dòng chảy nhẹ liên tục 24/24h.
- Xả đáy 1 lần/ngày vào sáng sớm.
- Kiểm tra pH, oxy, nhiệt độ hằng ngày.
- Có thể dùng bèo tây hoặc bể lọc sinh học để xử lý nước thải.
Hệ thống nước tự chảy | Hệ thống xục khí |
Phòng và trị bệnh:
- Nguyên tắc: phòng bệnh hơn chữa bệnh.
- Duy trì môi trường sạch, nước lưu thông tốt.
* Một số bệnh thường gặp: Nấm, ký sinh trùng, nhiễm khuẩn đường ruột.
- Nguyên nhân chính:
+ Nhiễm khuẩn: chủ yếu là vi khuẩn Aeromonas hydrophila, Flexibacter columnaris (gây bệnh thối miệng, lở loét).
+ Ký sinh trùng: Trùng bánh xe, trùng mỏ neo bám vùng miệng → làm tổn thương, sau đó vi khuẩn xâm nhập.
+ Môi trường: Nước dơ bẩn, tích tụ hữu cơ, khí độc (NH₃, H₂S), mật độ nuôi cao → cá dễ bị stress và suy giảm miễn dịch.
+ Thức ăn: Thức ăn thừa, kém chất lượng, dễ nấm mốc cũng là yếu tố nguy cơ.
- Biện pháp phòng bệnh:
+ Quản lý môi trường nước: Thay nước định kỳ 20-30%/lần, 2-3 lần/tuần; hút đáy bể để loại bỏ phân, thức ăn thừa; dùng vôi CaCO₃ hoặc Dolomite 2 g/m²/tuần để ổn định pH, giảm mầm bệnh.
+ Tăng sức đề kháng cho cá: Trộn tỏi tươi xay (1015 g/kg thức ăn) hoặc vitamin C (2-3 g/kg thức ăn) để nâng cao miễn dịch; Cho ăn đủ dinh dưỡng, không để cá đói hoặc ăn quá nhiều.
+ Khử trùng định kỳ: Dùng iodine hoặc BKC (Benzalkonium chloride) liều thấp để diệt khuẩn nước (theo khuyến cáo nhà sản xuất).
- Điều trị khi cá đã bị bệnh:
+ Tắm thuốc (áp dụng cho cá bệnh nặng, tách riêng): Formalin 25 ppm trong 3060 phút (sục khí mạnh), hoặc Muối ăn (NaCl) 2-3% trong 5-10 phút để diệt ký sinh trùng ngoài.
+ Dùng kháng sinh trong thức ăn (chỉ khi bệnh nặng, có thể xin hướng dẫn thú y thủy sản địa phương để đảm bảo đúng liều, tránh kháng thuốc): Oxytetracycline: 50-70 mg/kg cá/ngày, liên tục 5-7 ngày. Trộn với thức ăn bằng cách hòa tan thuốc + chất kết dính (dầu cá hoặc gelatin).
+ Sát trùng vết loét (áp dụng nếu nuôi quy mô nhỏ, dễ thao tác):
Dùng bông thấm Povidone iodine chấm trực tiếp vào chỗ loét ngoài da, rồi thả cá lại bể tắm muối loãng trước khi thả nuôi lại.
Thu hoạch:
- Thời gian nuôi: 12 tháng.
- Cỡ thu hoạch: 1,5 kg - 2kg/con.
- Thu tỉa hoặc thu toàn bộ tùy thị trường.
Hiệu quả kinh tế dự kiến:
- Tỷ lệ sống: 70-85%.
- Lợi nhuận ổn định, phù hợp hộ gia đình và trang trại nhỏ.
Khuyến nghị áp dụng rộng rãi:
- Mô hình phù hợp khu vực miền núi có nguồn nước tự nhiên dồi dào.
- Nên kết hợp nuôi ghép hoặc tái sử dụng nước sang ao khác (cá rô phi, cá trê) để tăng hiệu quả sinh thái.
- Tăng cường tập huấn kỹ thuật và liên kết tiêu thụ sản phẩm.
Th.s: Phạm Văn Hùng
- Kỹ thuật nuôi Cá Lăng đen (Hemibagrus wyckioides) trong ao lót bạt theo hướng tuần hoàn - sinh thái tại Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông.
- PHÁT HIỆN MỘT LOÀI CHUỘT CHŨI MỚI Ở KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PÙ LUÔNG TỈNH THANH HÓA
- triển khai công tác tuyên truyền chào mừng Đại hội Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XX, nhiệm kỳ 2025-2030
- Tập huấn hỗ trợ kỹ thuật mô hình về phát triển du lịch sinh thái cộng đồng gắn với bảo vệ rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông.
- Đại hội Chi bộ Ban Quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông lần thứ VII, nhiệm kỳ 2025–2030
- Hội nghị tổng kết việc thực hiện Quy chế phối hợp quản lý, bảo vệ rừng
- Triển khai đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông: Một bước tiến mới trong công tác bảo tồn thiên nhiên
- Hội nghị dự án Gret
- Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Luông tổ chức lớp tập huấn bộ công cụ quản lý dữ liệu và báo cáo tuần tra (SMART) trong quản lý tài nguyên rừng.
- Trải nghiệm tuyến du lịch thác Cánh - suối Ngài tại Thôn Báng, xã Thành Sơn, huyện Bá Thước



